Trả lời: Sau khi nghiên cứu thông tin bạn cung cấp, căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi có ý kiến tư vấn như sau:
Hành vi bạo lực trẻ em có thể được xem xét xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ nghiêm trọng và nguy hiểm của hành vi.
1. Xử phạt hành chính
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 130/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em thay thế cho Nghị định 144/2013/NĐ-CP.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định người thực hiện một trong các hành vi sau đây đối với trẻ em thì bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:
- Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;
- Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;
- Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;
- Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.
Ngoài quy định về phạt tiền, người thực hiện hành vi còn phải chịu các khoản chi phí khám chữa bệnh cho trẻ em đối với những hành vi mình đã gây ra.
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định của Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 căn cứ vào tính chất của từng sự việc ngược đãi, hành hạ trẻ em mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm với các tội cụ thể như sau:
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017):
Người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng đối với người dưới 16 tuổi thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khung hình phạt cao nhất của tội này là bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp làm chết 02 người trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ dung 2017):
Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể con, cháu thuộc một trong những trường hợp: Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần; Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp “đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu” thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
- Tội hành hạ người khác (Điều 140 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017):
Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật Hình sự, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp “Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu” thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Văn phòng luật sư Huế (HUELAW)